menu
Cây Dầu con rái đỏ, Chò, Chò chang - Dipterocarpus turbinatus Gaertn. f
Cây Dầu con rái đỏ, Chò, Chò chang - Dipterocarpus turbinatus Gaertn. f
Dịch vụ tư vấn lập dự án như Dự án trồng dược liệu quý đến các nông nghiệp, xây dựng, du lịch... Với kinh nghiệm sâu rộng, chúng tôi đảm bảo lập ra các dự án hiệu quả, bền vững, hỗ trợ từ khâu nghiên cứu, phân tích đến thực thi. Liên hệ ngay để biến ý tưởng thành hiện thực!
Dược liệu Dầu con rái đỏ Vị cay, đắng, tính mát; có tác dụng thông khiếu, tán hoả, minh mục, tiêu thũng chỉ thống. Ở Ấn Độ, nhựa dầu dùng đắp loét, nấm tóc và bệnh ngoài da, còn dùng điều trị bệnh lậu.
Dầu con rái đỏ, Chò, Chò chang - Dipterocarpus turbinatus

Dầu con rái đỏ, Chò, Chò chang - Dipterocarpus turbinatus Gaertn. f., thuộc họ Dầu - Dipterocarpaceae.

Mô tả: Cây gỗ lớn cao 25-35m, thân to đến 80cm. Lá mọc so le, phiến xoan thuôn, dài 17-24cm, rộng 9-12cm, không lông, mặt trên bóng, gân phụ 16-19 cặp. Chùm hoa dài 7-14cm; hoa 3-7; đài hình trụ; cánh hoa hồng, dài 3cm; nhị 30. Đài ở quả hình thon, dài 3 cm; cánh không lông, dài 9-13cm.

Mùa hoa tháng 11-3, có quả tháng 3-6.

Bộ phận dùng: Nhựa dầu và lá - Oleo resina et Folium Dipterocarpi Turbinati.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Inđônêxia. Ở nước ta, cây mọc ở rừng rậm, rừng ven suối, rừng nửa rụng lá từ Quảng Trị, Kontum, Gia Lai, Tây Ninh, Đồng Nai, An Giang đến Kiên Giang.

Thành phần hoá học: Gỗ chứa nhiều dầu rất đặc.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, đắng, tính mát; có tác dụng thông khiếu, tán hoả, minh mục, tiêu thũng chỉ thống.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, nhựa dầu dùng đắp loét, nấm tóc và bệnh ngoài da, còn dùng điều trị bệnh lậu.

Ở Vân Nam (Trung Quốc) dùng chữa bệnh nhiệt hôn mê, tai điếc, lở miệng, viêm tai giữa, ung thũng, và trĩ.

What's your reaction?

Facebook Conversations